Nội san

VAI TRÒ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU NHÂN TRẮC HỌC TRONG THIẾT KẾ QUẦN ÁO

07 Tháng Giêng 2021

Vũ Mai Hiên

Giảng viên Khoa Thiết kế thời trang và Công nghệ may

Tiện nghi trang phục là một yếu tố quan trọng, đem lại tâm lý thoải mái, tự tin cho người mặc. Sản phẩm áo sơ mi nữ có một số vị trí như phần cổ, phần ngực, phần eo và phần nách cần đảm bảo yêu cầu về thẩm mĩ cũng như sự tiện nghi đối với người mặc. Thực tế cho thấy những sai hỏng thường gặp khi thiết kế sản phẩm áo là thừa hoặc thiếu phần thân, tay, có nhiều nếp gấp ở phần gầm nách, có nếp nhăn đầu mang tay, tay ngả, tay quắp,...Những yếu tố này đều làm ảnh hưởng đến sự thoải mái của người mặc. Điều đó cho thấy việc thiết kế quần áo chính xác theo cơ thể người mặc rất có ý nghĩa đối với tiện nghi trang phục.

Hiện nay, không chỉ trên Thế giới mà ở Việt nam ngành may mặc đang phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong lĩnh vực may mặc ngày càng cao và đòi hỏi các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài yêu cầu về tính thẩm mỹ, trang phục phải đảm bảo tính tiện nghi cho người sử dụng như: phải tạo điều kiện thuận tiện và tiện nghi cho cơ thể con người trong sinh hoạt và lao động, không làm cản trở các hoạt động của cơ thể, tạo điều kiện tốt cho quá trình trao đổi chất trên bề mặt da của cơ thể con người. Việc nghiên cứu và thiết kế sản phẩm thời trang nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong quá trình sử dụng sản phẩm, thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng. Đó là sự phù hợp giữa kích thước, hình dạng của sản phẩm với cơ thể người, đảm bảo người mặc có thể cử động dễ dàng khi mặc, ngoài ra còn phải đảm bảm sự thoải mái và tiện nghi về sinh lý cho con người khi sử dụng sản phẩm. Để đáp ứng được những yêu cầu này phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn lượng gia giảm thiết kế, kiểu dáng và phù hợp với tính vệ sinh của vật liệu, cấu trúc, khả năng ổn định hình dạng, độ bền,….

           Với sản phẩm quần, một số vị trí như vòng đùi, hông, vòng gối trong quá trình thiết kế thường gặp khó khăn để có thể đảm bảo độ chính xác. Với sản phẩm áo sơ mi nữ, ngoài một số vị trí như vòng cổ, vòng ngực, vòng eo, vòng nách, đầu mang tay,... có ý nghĩa lớn trong việc đảm bảo yêu cầu về thẩm mĩ cũng như sự tiện nghi đối với người mặc. Trong quá trình thiết kế thường hay gặp rất nhiều khó khăn để có thể đảm bảo độ chính xác cho dạng đường cong vòng cổ, vòng nách cũng như đầu mang tay, đặc biệt là trong quá trình thiết kế may công nghiệp với số lượng nhiều, cỡ số đa dạng,...Khó khăn này liên quan rất lớn đến việc phải đảm bảo tính tiện nghi cho người sử dụng. Sự vận động của cơ thể người không phải là yếu tố duy nhất quyết định đến lượng gia giảm thiết kế, nó còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: chất liệu, mục đích sử dụng, ý đồ nhà thiết kế, tính thẩm mĩ.. Nhưng việc nghiên cứu quy luật vận động cơ thể người đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc tính toán lượng gia giảm thiết kế cho trang phục và là cơ sở cho việc tính toán lượng gia giảm thiết kế tối thiểu.

            Một số công trình nghiên cứu về nhân trắc cơ thể để thiết kế áo ở trên thế giới như: - Myers- McDevitt (2004): “Ease Allowances for the Garment   SilhouetteSuggested”. Nghiên cứu lượng gia giảm trong thiết kế áo, kết quả đưa ra là một số lượng gia giảm cho các sản phẩm áo khác nhau, lượng gia giảm phụ thuộc vào  hình dáng của các sản phẩm như: đối với áo mặc ôm,  áo mặc vừa, áo cỡ lớn hay các loại áo thời trang… Hay như nghiên cứu của - Luo Xianqun (2009) : “Feminine clothing construction design”. Phương pháp thiết kế quần áo nữ cơ bản. Ở nghiên cứu này tác giả đã đưa ra cơ sở để xây dựng cấu trúc quần áo trên cơ thể người 3D. Từ hình trải bề mặt cơ thể người đưa ra cấu trúc của quần áo bằng cách xác định kích thước tương ứng trên cơ thể.

                  Ở Việt Nam, hiện nay tại các công ty mặc mặc, các trường đào tạo thiết kế, các viện, … sử dụng các phương pháp thiết kế rất phong phú và đa dạng, nhưng những phương pháp này vẫn mang tính thủ công, kinh nghiệm và thiếu khoa học. Chưa áp dụng triệt để vấn đề thiết kế mẫu dựa trên nghiên cứu đặc điểm nhân trắc của cơ thể người mặc. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu đã bắt đầu đi sâu vào xây dựng công thức thiết kế phần vòng nách, tay áo, cổ áo. Ở các công trình này, đa phần là nghiên cứu tổng quan, tổng thể sản phẩm mà chưa đi sâu vào một số vấn đề cụ thể, chính vì vậy chưa giải quyết rõ và chưa đưa ra được phương pháp thiết kế một cách khoa học cho những vị trí quan trọng trên sản phẩm.

         Có thể thấy hoạt động của cơ thể người vô cùng phức tạp và đa dạng. Tất cả các hoạt động này đều làm thay đổi kích thước bề mặt cơ thể người, dù là chiều dài, chu vi hay diện tích, bất kì bộ phận nào của cơ thể chỉ cần có vận động thì kích thước cơ thể sẽ thay đổi theo. Do đó lượng gia giảm thiết kế tối thiểu của quần áo sẽ phải tương ứng với biên độ vận động của cơ thể tại vị trí cần xem xét. Thông thường, lượng gia giảm thiết kế, lượng dư cử động càng lớn thì vận động càng thuận tiện, song, ở một số vị trí, bộ phận của quần áo ví dụ như: đũng quần, nếu lượng gia giảm thiết kế quá lớn lại là nguyên nhân gây cản trở vận đông. Do đó, khi thiết kế và tính toán lượng gia giảm thiết kế cần chú ý các yếu tố này.

          Gia giảm tối thiểu cho cử động là lượng dư cho kích thước sản phẩm quần áo nhằm đảm bảo cho chu trình hít thở, vận động của con người được thoải mái, đảm bảo áp lực nhỏ nhất lên cơ thể, đảm bảo một khoảng không cần thiết cho quá trình trao đổi nhiệt và sự thở của da dưới lớp quần áo. Khi con người thực hiện các vận động khác nhau hay đi lại kích thước từng phần cơ thể thay đổi rất nhiều so với khi họ hít thở trong trạng thái tĩnh như:

+ Khi nâng tay lên hay quay tay thì các kích thước dọc của cơ thể thay đổi nhiều nhất

+ Khi thân người cúi về phía trước thì kích thước thân dưới và chi dưới thay đổi nhiều nhất

+ Khi nghiêng thân người và giơ tay lên thì các kích thước ngang thay đổi

+ Sự thay đổi lớn nhất tại vùng trên ngực đạt tới 2- 4 cm, và kích thước rộng lưng thay đổi nhiều hơn rộng ngực.

   Vì vậy có thể tăng trị số gia giảm cử động theo chiều ngang cơ thể tại từng vùng hay toàn bộ chu vi sản phẩm.

Để có thể ứng dụng trong sản xuất may công nghiệp trên cơ sở kích thước của các cỡ vóc chuẩn, phải chọn phương pháp thiết kế với hệ công thức đảm bảo độ chính xác cao, sử dụng các công thức cấp I, ít dùng đến kinh nghiệm cụ thể như trong cắt may đơn chiếc. Mỗi phép dựng hình cấu trúc sản phẩm phải được nghiên cứu và lý giải một cách khoa học trên cơ sở nhân trắc chuyên ngành. Hệ công thức được xây dựng dựa trên cơ sở các kích thước đo trực tiếp, số lượng các kích thước đo cỡ vóc chuẩn khá nhiều (sử dụng 25 – 30 kích thước cho thiết kế phần thân trên). Hệ kích thước đo này có thể sử dụng cho mọi chủng loại quần áo.

       Theo một số phương pháp thiết kế quần áo trong công nghiệp sản xuất hàng loạt người ta đã nghiên cứu và quy định hệ thống gia giảm cho từng phần cấu trúc quần áo như: gia giảm cho vòng ngực, gia giảm cho vòng eo, cho hạ sâu nách, cho rộng cổ và sâu cổ, cho vòng bắp tay, …. Ngoài ra lượng cử động còn tính đến lượng dư cho độ co của vật liệu trong quá trình thực hiện công nghệ may sản phẩm. Thường thì gia giảm cho rộng lưng và rộng ngực được xác định theo bảng chuẩn cho trước, chúng phụ thuộc vào kiểu dáng quần áo và đặc tính vật liệu. Gia giảm cho rộng nách áo phụ thuộc và yêu cầu về độ rộng của tay áo.Có thể thấy, mỗi quốc gia đều có phương pháp đo, số lượng và kích thước đo riêng theo tiêu chuẩn phù hợp với đặc trưng riêng về con người, vùng miền của quốc gia đó nhưng vẫn đảm bảo được các tiêu chí chung về yêu cầu, mục đích của các thông số kích thước cần thu thập như: Các kích thước cơ bản thiết kế quần áo công nghiệp ở Mỹ, bao gồm 43 kích thước, của Nga bao gồm 43 kích thước của Úc bao gồm 17 kích thước.

           Có thể nói, việc nghiên cứu nhân trắc học cơ thể trong thiết kế quần áo chính là sự lựa chọn, quyết định các thông số kích thước đo và có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó không chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu cơ bản đặc điểm cơ thể người, sự phát triển cơ thể theo thời gian, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình nghiên cứu tiếp theo, quá trình thiết kế, tạo mẫu để mang lại sản phẩm không những đẹp về mặt thẩm mỹ, an toàn sức khỏe, tiện nghi về chức năng, mục đích sử dụng, đồng thời vẫn mang lại hiệu quả về kinh tế, thời gian đặc biệt là trong giảng dạy, học tập và sản xuất may công nghiệp.

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Nguyễn Quang Quyền (1974), “Nhân trắc học và ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam”, NXB Y Học.

2. “Atlat Nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà nội 1986

3. TCVN 5782-1994, “Cơ sở tiêu chuẩn quần áo và các kích thước”.

4. TCVN 5781-1994, “Phương pháp đo cơ thể”.

5. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, NXB Thống kê.

6. Morris Campbell (2010): “The Development of a Hybrid System for Designing and Pattern Making In-Set Sleeves”.

7. Luo Xianqun (2009) : “Feminine clothing construction design”

8. Gedwoods Quebec (2009) : “Drafting sleeve for Basic bodice Block

9. Leena Lahteenmaki (1998): “Drafting Patterns For Basic Sleeve